VIRUS HANTA MỚI Ở TRUNG QUỐC, SAU MỚI KIỂM SOÁT ĐƯỢC DỊCH COVID

GIỚI THIỆU TIN TỨC - SỰ KIỆN HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG VĂN BẢN HÀNH CHÍNH ĐIỆN TỬ
ICD-10:A98.5: Haemorrhagic fever with renal syndromeBệnh sốt xuất huyết do vi rút Hantan thuộc nhóm C trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

Bạn đang xem: Virus hanta mới ở trung quốc


Vi rút Hantan còn viết là vi rút Hantaan (genus Hantavirus, thuộc họ Bunyaviridea) có thể gây bệnh cho người trên khắp thế giới nhưng không gây bệnh cho các loài gặm nhấm. Người bị nhiễm bệnh do hít phải những vật thể trong không khí hình thành từ chất thải hay vết cắn của động vật gặm nhấm có nhiễm vi rút.Vi rút Hantan gây ra hai thể bệnh với tỷ lệ tử vong cao là Sốt xuất huyết hội chứng thận (HFRS - Haemorrhagic Fever with Renal Syndrome) và Hội chứng phổi do vi rút Hantan (HPS - Hantanvirus Pulmonary Syndrome).1. Đặc điểm của bệnh.1.1. Định nghĩa ca bệnh.1.1.1. Sốt xuất huyết hội chứng thận (HFRS) - Ca bệnh lâm sàng: Bệnh Sốt xuất huyết hội chứng thận là bệnh vi rút cấp tính truyền từ động vật sang người; Thời gian ủ bệnh thông thường từ 2 tới 3 tuần, có đặc điểm là sốt đột ngột, ớn lạnh, nhức đầu, đau phần dưới lưng, biếng ăn, khát nước, buồn nôn, đau bụng, viêm họng, phù mặt, xuất huyết nhiều mức độ khác nhau có liên quan đến triệu chứng ở thận.Hội chứng sốt thận có thể chia làm 5 thể:Pha sốt: Kéo dài từ 3 tới 6 ngày. Bắt đầu sốt đột ngột kèm theo ớn lạnh, đau đầu, mệt mỏi, hoa mắt, đau cơ, đau lưng, biếng ăn, buồn nôn. Bệnh nhân thường biếng ăn và khát nước luôn đi kèm với sốt. Buồn nôn và đau bụng thường xuất hiện trong suốt giai đoạn này. Bệnh nhân mắc tiêu chảy trong vài ngày đầu. Mắt có dấu hiệu quáng gà, kèm theo đau mắt và sợ ánh sáng. Có dấu hiệu nổi ban khác nhau trên mặt, cổ, phía trước ngực.Huyết áp giảm vào ngày thứ 5. Một vài trường hợp huyết áp tụt xuống nhỏ hơn 90 mm Hg, vài trường hợp Shock có thể nhìn thấy được. Trong pha này, hầu hết các triệu chứng và dấu hiệu đi kèm sốt: đau đầu, đau cơ, các triệu chứng về mắt; kèm theo vết tụ máu, chảy máu cam, xuất huyết nội tạng.Bí tiểu: Bệnh nhân tăng huyết áp trở lại trong vòng từ ngày thứ 6 tới ngày thứ 8, chứng bí tiểu nổi bật, có dấu hiệu ure tăng; Bệnh nhân tiếp tục mỏi mệt, khát nước, đau ổ bụng và đau lưng, buồn nôn kéo dài, có dấu hiệu nấc (hiccups), đốm xuất huyết, vết bầm máu. Tiếp theo là chứng phù phổi; Bệnh nhân thời kỳ này rất nguy hiểm, huyết áp tăng cao hơn bình thường.Đa niệu: Xuất hiện từ ngày thứ 9 tới ngày thứ 14. Tuy nhiên, trong trường hợp bệnh nhân không bí tiểu thì chứng đa niệu vẫn xuất hiện. Đi kèm với chứng giảm huyết áp.Phục hồi: Thường từ 3 tới 6 tuần. Trong thời gian này, bệnh nhân tăng cân trở lại một cách chậm chạp, các cơ bắp vẫn còn yếu, xuất hiện đái nhiều.- Ca bệnh xác định: Dựa vào tìm kháng thể đặc hiệu bằng phản ứng miễn dịch gắn enzym ELISA, miễn dịch huỳnh quang, Western Blot hay RT-PCR. Hầu hết bệnh nhân có kháng thể Ig
M trong thời gian nằm viện. Sự có mặt của protein niệu, tăng bạch cầu, máu đặc, tiểu cầu giảm, tăng u rê huyết là những dấu hiệu cận lâm sàng giúp cho chẩn đoán. Để phân lập, người ta thường cấy vi rút Hantan trên tế bào VERO-E6.- Chẩn đoán phân biệt: Với các bệnh có sốt xuất huyết.1.1.2. Sốt xuất huyết hội chứng phổi (HPS)- Ca bệnh lâm sàng: Là bệnh vi rút cấp tính truyền từ động vật sang người, có đặc điểm là sốt đột ngột, ớn lạnh, nhức đầu, rối loạn đường ruột tiếp đó là suy hô hấp đột ngột và hạ huyết áp. Bệnh tiến triển nhanh dẫn đến suy hô hấp nặng và choáng do tim. Tăng hematocrit và giảm bạch cầu ở hầu hết các trường hợp bệnh. Tỷ lệ tử vong khoảng 40-50%. Những người còn sống, hồi phục nhanh, chức năng phổi trở lại hoàn toàn bình thường.- Ca bệnh xác định: Như trên (1.1.1)1.2. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh tương tự cho cả HPS và HFRS: Thường dùng các phản ứng huyết thanh để phát hiện kháng thể Ig
M và Ig
G thông qua các kỹ thuật kháng thể miễn dịch huỳnh quang (Immunofluorescent technique); Trung hoà giảm đám hoại tử (Plaque-reductionneutralization test); Miễn dịch phóng xạ (Radioimmunoassay); Miễn dịch Enzym (Enzym- linked immunosorbent assay); Western Blotting; Ngăn ngưng kết hồng cầu (Hemagglutination and Hemagglutination inhibition - HI)... Hay phân lập trên tế bào VERO-E6, LLC-MK2 rồi nhận biết bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang với kháng thể đơn dòng hoặc RT-PCR.1.3. Xét nghiệm cho cả HPS và HFRS- Loại mẫu bệnh phẩm.+ Thu thập mẫu từ bệnh nhân: Vi rút Hantan và Seoul thường được lấy từ huyết thanh hay máu toàn phần của bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng điển hình từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 9 sau khi sốt. Ngoài ra, có thể lấy nước bọt, phân và nước tiểu của bệnh nhân để phân lập.+ Thu thập ổ chứa vi rút.Từ máu Apodemus agrarius coreae,Phổi, lách Clethrionomys glareolus,Thận của Rattus norvegicus, Rattus rattus hoặc từ chuột nuôi trong phòng thí nghiệm.- Phương pháp xét nghiệm+ Kỹ thuật kháng thể miễn dịch huỳnh quang (IFA - Immunofluorescent Antigen Technique).Kỹ thuật kháng thể miễn dịch huỳnh quang đã giúp Lee HW và Lee PW phát hiện kháng nguyên Hantan vi rút từ phổi, huyết thanh bệnh nhân và huyết thanh chuột hoang dại. Kỹ thuật IFA đã được áp dụng rộng rãi để chẩn đoán vi rút Hantan tại các Viện nghiên cứu về vi rút, huyết thanh.Gắn kháng nguyên Hantan vào lam kính Nhỏ kháng thể cộng hợp gắn Fluorescent. Ủ 37 0C / 60 phút. Rửa bằng dung dịch PBS/ 3 lần, mỗi lần ngâm trong PBS chừng 3 tới 5 phút Soi dưới kính hiển vi huỳnh quang. Kết quả: Chứng âm hoàn toàn không phát sáng
Chứng dương hình tròn có phát sáng của huỳnh quang xung quanh màng tế bào
Mẫu dương tính: có hình tròn, phát sáng của huỳnh quang giống chứng dương.+ Kỹ thuật miễn dịch enzyme (Enzyme Linked Immunosorbant Assay):Kỹ thuật miễn dịch enzyme phát hiện kháng thể Ig
G (GAC-ELISA) với độ nhạy 95% để chẩn đoán bệnh Hantan vi rút một cách đặc hiệu và nhanh chóng.+ Kỹ thuật ngăn ngưng kết hồng cầu (Haemaglutinin Inhibition tests). Đây là kỹ thuật tương đối nhạy cảm và đòi hỏi ít trang bị đắt tiền như: kính hiển vi huỳnh quang, các kháng thể... Kỹ thuật này gồm các bước tiến hành như sau:Chuẩn bị kháng nguyên ngăn ngưng kết hồng cầu,Chuẩn độ hiệu giá kháng nguyên (HA),Tiến hành kỹ thuật ngăn ngưng kết hồng cầu (HI).+ Kỹ thuật trung hoà giảm đám hoại tử (Plaque Reduction Neutralization Test- PRNT)Đây là một kỹ thuật có thể thực hiện dễ dàng với độ nhạy cảm cao
Cấy vi rút Hantan trên tế bào Vero-E6.Tiến hành kỹ thuật trung hoà giảm đám hoại tử.+ Kỹ thuật Western Blot: Nhằm khẳng định trong chẩn đoán hội chứng sốt thận dựa vào đó cũng có thể phân lập được týp kháng nguyên gây nên hội chứng sốt thận trên bệnh nhân và chuột.+ Chẩn đoán vi rút Hantan bằng kính hiển vi điện tử: Đây là một phương pháp hữu hiệu, nhạy và nhanh trong việc quan sát vi rút. Vi rút Hantan hơi khác vi rút khác ở chỗ sự nhân lên của vi rút Hantan chậm và vắng mặt hình thái tế bào gây nhiễm. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi phải nồng độ vi rút cao: tốt nhất là từ 106 tới 109/ml.+ Chẩn đoán vi rút Hantan bằng kỹ thuật RT-PCR2. Tác nhân gây bệnh.- Tên tác nhân.+ HPS: Có hai hoặc nhiều vi rút Hantan: Vi rút Sin Nombre gây dịch ở Tây Nam Mỹ, Bắc Mỹ; Vi rút Black Creek Canal gây bệnh ở Florida... Ngoài ra, còn có ít nhất 2 loài vi rút nữa được biết nhờ dựa vào trật tự gen được khuyếch đại từ tổ chức của người. Có phản ứng chéo với các thành viên của giống vi rút Hantan mà ta thường gặp nhất là giữa vi rút Prospect Hill và vi rút Puumala.+ HFRS: Vi rút Hantan chủ yếu gặp ở Châu Á và vi rút Seoul ở khắp nơi trên thế giới- Hình thái.+ Hình cầu và hình thoi, có đường kính 95-110 nm. Vi rút Hantan có 3 đoạn ARN; Đoạn cuối của chuỗi nucleotid có 3 đoạn ARN riêng lẻ, đầu 3’ chỉ cho thấy có 4 týp huyết thanh của vi rút Hantan thuộc họ Bunyaviridea. Cả 4 týp huyết thanh này đều có đáp ứng trên tế bào Vero- E6.+ Có nhiều chủng vi rút có cấu trúc kháng nguyên khác nhau, liên quan đến một loại động vật gặm nhấm riêng biệt. Vi rút Hantan có 4 týp huyết thanh chủ yếu, gây ra các bệnh cảnh lâm sàng với mức độ trầm trọng khác nhau. Chúng ký sinh ở 4 loài gặm nhấm riêng biệt: vi rút Hantan ở loài Apodemus, vi rút Seoul ở loài Rattus, vi rút Puumala với loài Clethrionomys và vi rút Prospect Hill trên loài Microtus .- Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài: Vi rút Hantan có thể sống lâu trong nước tiểu, phân, nước dãi và trong bụi không khí... Trong phòng thí nghiệm, vi rút Hantan tồn tại 30 phút trong đệm buffer từ 6.6 đến 8.8; Tương tự thời gian sống như vậy trong 10% huyết thanh bào thai bê với p
H thay đổi từ 5 đến 9. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng vi rút Hantan có thể lan truyền trong không khí vài ngày sau khi các chất tiết thải ra từ chuột.3. Đặc điểm dịch tễ học cho cả HPS và HFRSCác nhà khoa học Triều Tiên đã phát hiện ra vi rút Hantan (Sốt xuất huyết Triều Tiên) vào năm 1976. Vi rút Hantan phân bố khắp nơi trên thế giới: Châu Mỹ (Alaska, Argentina, Brazil, Canada, Columbia, Hoa Kỳ, quần đảo Hawaii); Vùng Tây Thái Bình Dương và Đông Nam Châu Á (Burma, Fiji, Hồng Kông, India, Malaysia, Sri lanka, Singapore, New Guinea, Philippines, Đài Loan, Thái Lan); Châu Phi (Trung Phi, Ai Cập, Gabon, Nigeria, Sudan, Madagasca, Uganda).Vi rút tồn tại trong chuột đồng, chuột sống trong thành phố và cả chuột nuôi trong phòng thí nghiệm. Các giống chuột khác nhau là ổ chứa của các týp vi rút Hantan khác nhau: vi rút Hantan là giống chuột Apodemus agrariuscorea; Vi rút Puumala lại nằm trong chuột đồng và giống chuột Clethrionomys glareolus. Tại một số nước Châu Á như Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam thì giống chuột Rattus rattus Rattus norvegicus là ổ chứa của vi rút Seoul. Kháng nguyên vi rút Hantan đã được phát hiện thấy ở 16 giống chuột khác nhau.Vi rút Hantan đã thấy ở loài chuột Rattus Norvegicus ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Đã có 11 chủng của Việt Nam được đăng ký tại Ngân hàng gen Quốc tế trong đó 10 chủng có cấu trúc gen thuộc chủng vùng Seoul, đặc biệt đã phát hiện một vi rút mới tại tỉnh Cao Bằng và được đặt tên là vi rút CBVNBệnh thường thấy ở người lớn, nhóm tuổi từ 20 đến 50. Hiếm khi gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi và những người già. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn nữ giới. Nhóm đối tượng có nguy cơ cao là:- Nông dân có công việc thường xuyên ở ngoài đồng- Người làm công tác trong phòng thí nghiệm,- Công nhân nuôi động vật thí nghiệm,- Công nhân chăn nuôi,- Người làm việc tại phòng thí nghiệm giám sát chuột,- Các nhà sinh vật học,- Người lính,- Thợ săn và những người hay đi cắm trại.4. Nguồn truyền nhiễm cho cả HPS và HFRS- Ổ chứa: Kháng nguyên vi rút Hantan có thể tìm thấy trong 16 loài chuột khác nhau ở Trung Quốc và Liên bang Nga. Những ổ chứa vi rút không gây nên bệnh nhưng chúng tiết ra vi rút qua nước tiểu và nước bọt trong thời gian dài. Phổi của vật chủ chứa lượng vi rút lớn hơn các bộ phận khác.- Thời gian ủ bệnh: Thời gian ủ bệnh thông thường từ 2 tới 3 tuần; Nhiều trường hợp có thể kéo dài từ 4 ngày tới 42 ngày.- Thời kỳ lây truyền: Từ 3 đến 6 ngày đầu của bệnh khi sốt đang cao; Sau đó, lượng vi rút được đào thải tiếp từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 14 khi bệnh nhân đang ở giai đoạn bí tiểu và đa niệu5. Phương thức lây truyền cho cả HPS và HFRS.- Vi rút Hantan lan truyền nhờ chuột. Các chất thải loại như: nước bọt ít nhất 1 lần/ tháng; Còn nước tiểu hoặc phân thì thường quanh năm được lan truyền qua không khí. Đó là nguồn lan truyền theo đường nằm ngang của vi rút Hantan trên chuột Apodemus. Chuột nhà, chuột cống và chuột thí nghiệm sẽ nhiễm vi rút này trong vòng từ 1 đến 2 tuần rồi truyền tiếp qua người. Hiện nay, chưa có bằng chứng về việc lan truyền vi rút Hantan qua động vật chân khớp hoặc giữa người với người.- Chu kỳ truyền bệnh của vi rút Hantan: Trong thiên nhiên (ổ dịch tiên phát), vi rút Hantan tồn tại trong chuột và do tiếp xúc, lan truyền vi rút này sang chuột sống lẫn trong cộng đồng dân cư (ổ dịch thứ phát) gặp thời cơ và do con người tiếp xúc với các chất thải có vi rút Hantan, gây dịch cho người.6. Tính cảm nhiễm và miễn dịch cho cả HPS và HFRS: Những người không có bằng chứng huyết thanh học về nhiễm vi rút trong quá khứ, có lẽ đều có tính cảm nhiễm. Có nhiễm vi rút thể ẩn, hiện y văn cũng chưa đề cập đến liệu đã có nhiễm vi rút thể ẩn thì còn có khả năng mắc bệnh lần thứ hai hay không.7. Các biện pháp phòng, chống dịch cho cả HPS và HFRS7.1. Biện pháp dự phòng- Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe nhất là các nhà nghiên cứu khoa học có liên quan đến động vật gậm nhấm, công nhân lâm nghiệp, bộ đội biên phòng, nông dân nên tránh xa nguồn lây lan vi rút Hantan là chuột.- Vệ sinh phòng bệnh: ngủ màn, tránh tiếp xúc với động vật gậm nhấm.- Lọai trừ và không để gặm nhấm tấn công vào nhà.- Ngăn ngừa không cho loài gặm nhấm xâm phạm thức ăn của người và gia súc.- Khử khuẩn các vùng có loài gậm nhấm nhiễm bệnh bằng phun hóa chất khử khuẩn trước khi làm sạch. Không quét và hút bụi ở nơi có chuột mà nên dùng khăn tẩm hóa chất để lau.- Đánh bẫy loài gặm nhấm với những biện pháp thích hợp. Không nên dùng phương pháp bẫy sống.- Trong vùng có bệnh lưu hành ở động vật, hạn chế tới mức tối thiểu việc tiếp xúc với các loài gặm nhấm hoang dại và các chất thải của chúng.7.2. Biện pháp chống dịch- Chuyên môn
Thu dung, cách ly, điều trị bệnh nhân.Quản lý người lành mang vi rút, người tiếp xúc
Dự phòng cho đối tượng nguy cơ cao (thuốc, Vắc xin)Xử lý môi trường: Phun hóa chất, tổng vệ sinh, diệt chuột bằng các biện pháp thích hợp7.3. Nguyên tắc điều trị- Điều trị ban đầu của bệnh nhân mắc hội chứng phổi (HPS):Phòng cấp cứu cần có máy đo huyết áp và máy thở oxy để kịp thời cứu bệnh nhân bị Shock, tim ngừng đập. Cho uống từ 1 - 2 lít nước để bổ xung lượng nước mất đi do tiêu chảy và nôn mửa.- Điều trị bệnh nhân mắc hội chứng thận (HFRS).Chẩn đoán sớm, nếu nghi ngờ cần đưa vào bệnh viện để cách ly.Quan sát những mối quan hệ gần đối với bệnh nhân
Cẩn thận tránh lây nhiễm khi tiếp xúc với bệnh nhân
Điều trị tích cực
Ngăn chặn một cách nghiêm ngặt.- Cho đến bây giờ vẫn không có thuốc để chữa trị HPS và HFRS. Trước đây (1993- 1994) và hiện nay, người ta vẫn dùng Ribavirin để điều trị- Phải theo dõi chặt chẽ và nhanh chóng để phòng các biến chứng chung và cần phải điều trị ngay như:Hội chứng tiểu cầu thẩm tách màng bụng (chiếm 1%- 3% ca bệnh)Bội nhiễm vi khuẩn hoặc nhiễm nấm cần phải dùng thuốc kháng sinh.Trường hợp mất nước nhiều cần phải truyền dịch.Các dấu hiệu khác như: đau đầu, đau lưng, đau bụng, nôn mửa, khó chịu trong các bộ phận của cơ thể cần thuốc làm mất cảm giác đau, thuốc trị co thắt, hay thuốc an thần, thuốc ngủ (chiếm tới 50- 70% ca bệnh)7.4. Kiểm dịch y tế biên giới:- Giám sát sự vận chuyển các loài gặm nhấm là ổ chứa vi rút ngoại lai.- Tổ chức diệt chuột trên máy bay, các đoàn tàu hỏa hay tầu biển trước khi vào Việt Nam.

Admin

Hội chứng phổi là một trong số ít những bệnh nguy hiểm do virus Hanta gây nên. Bệnh đặc trưng bởi những triệu chứng tương tự như bệnh cúm thông thường. Trong bài viết hôm nay, ttgdtxphuquoc.edu.vn sẽ cung cấp những thông tin cần biết về hội chứng phổi do virus Hanta, bao gồm triệu chứng, chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa. Mời các bạn cùng tìm hiểu.

1. Hội chứng phổi do virus Hanta là gì?

Hội chứng phổi do virus Hanta (HPS) là một bệnh truyền nhiễm giữa động vật và người, gây ra bởi virus thuộc họ Bunyaviridae. Hiện nay trên thế giới có hàng nghìn người nhiễm virus Hanta do bị chuột cắn hoặc tiếp xúc với chất thải của chuột, trong đó có nhiều ca đã tử vong. Gần đây nhất, vụ việc người đàn ông Trung Quốc tử vong do nhiễm virus này đã khiến người dân càng thêm lo lắng trong bối cảnh dịch Covid - 19 đang hoành hành.

*

Hội chứng phổi là một trong số ít bệnh nguy hiểm do virus Hanta gây ra

Virus Hanta sống ký sinh chủ yếu trong cơ thể các loài động vật gặm nhấm, đặc biệt là chuột. Đây là loại virus có bộ gen cấu tạo phức tạp gồm nhiều phân tử ARN sợi âm và nhiều protein N hình thành nên cấu trúc xoắn của nucleocapsid. Bên ngoài virus được bọc bởi lớp áo ngoài (envelope) và các gai bề mặt có tác dụng giúp chúng bám chắc và không bị tiêu diệt bởi các yếu tố bảo vệ trong cơ thể vật chủ ký sinh.

Xem thêm: Luaật Xử Lý Vi Phạm Hành Chính 2012, Luật Số 15/2012/Qh13, Luật 67/2020/Qh14 Sửa Đổi, Bổ Sung Một Số Điều

Con đường truyền lây: Hội chứng phổi do virus Hanta được lây truyền chủ yếu từ động vật sang người theo các con đường:

Bị động vật nhiễm bệnh cắn hoặc có vết thương hở dính nước bọt của động vật nhiễm bệnh.

Lây qua đường hô hấp khi hít phải không khí chứa virus (do quá trình khí dung hóa các sản phẩm phân, nước tiểu, nước bọt,… của động vật nhiễm bệnh).

Tiếp xúc trực tiếp với các chất tiết của động vật nhiễm bệnh rồi đưa lên mắt, mũi, miệng. Virus từ đó xâm nhập vào lớp niêm mạc để vào trong cơ thể.

Có một số ít trường hợp ghi nhận virus có thể lây truyền từ người sang người qua các dịch tiết của người bệnh khi ho, hắt hơi, khạc nhổ. Tuy nhiên phương thức truyền lây này thường rất hiếm khi xảy ra. Lây nhiễm từ chuột vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất.

2. Triệu chứng

Virus Hanta thường gây nhiễm trùng không triệu chứng hoặc triệu chứng không rõ ràng trên cơ thể động vật gặm nhấm. Tại đây, virus phần lớn gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của động vật nhiễm mà không ảnh hưởng đến khả năng sống và sinh sản của chúng.

Khi xâm nhập vào cơ thể người, virus gây ảnh hưởng đến mạch máu làm tăng tính thấm thành mạch và ảnh hưởng đến các tạng trong cơ thể. Người mắc hội chứng phổi do virus này gây ra thường có những biểu hiện giống với bệnh cảm cúm thông thường và hầu hết liên quan đến phổi. Ở giai đoạn khởi đầu của bệnh, bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng sốt, nhức đầu, đau mỏi cơ trong 1 - 4 ngày. Khoảng 4 - 10 ngày sau đó, các triệu chứng tiến triển nặng hơn với đặc trưng là sốt cao, ho, khó thở dẫn đến chứng suy hô hấp, phù phổi và hạ huyết áp.

*

Nhức đầu là một trong những triệu chứng sớm của bệnh

Các triệu chứng của “Hội chứng phổi do virus Hanta” thường xuất hiện đột ngột và tiến triển nhanh chóng. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Theo các nghiên cứu cho thấy bệnh có tỷ lệ tử vong cao, có khi lên đến 50%. Vì thế, khi có các dấu hiệu nghi ngờ mắc phải hội chứng phổi do virus này, cần đến gặp bác sĩ sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh gây nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng.

3. Các phương pháp chẩn đoán

Để phát hiện nhanh Hantavirus gây hội chứng phổi ở người, có thể sử dụng các phương pháp:

Xét nghiệm huyết thanh học

Các xét nghiệm huyết thanh học nhằm mục đích phát hiện các kháng thể kháng virus tương ứng với chủng virus Hanta. Có thể sử dụng mẫu máu hoặc huyết thanh để làm phản ứng miễn dịch huỳnh quang xác định lớp kháng thể Ig
G và Ig
M hoặc phản ứng miễn dịch enzyme để phát hiện lớp kháng thể Ig
M trong nhiễm trùng cấp.

Xét nghiệm gen bằng phương pháp khuếch đại gen PCR - polymerase chain reaction

Với mẫu bệnh phẩm bất kỳ (máu, dịch hầu họng,…) có thể tiến hành kỹ thuật khuếch đại gen để tìm ra các đoạn ARN của virus. Phương pháp này cho kết quả tương đối chính xác, nhưng lại tốn kém nên thường không được sử dụng rộng rãi.

Ngoài ra, có thể phát hiện virus gây Hội chứng phổi Hanta bằng các xét nghiệm nuôi cấy trong phòng thí nghiệm. Tuy nhiên thường mất rất nhiều thời gian mới có kết quả, đồng thời kết quả không khách quan nên rất ít khi áp dụng trong chẩn đoán mà chỉ áp dụng để phục vụ nghiên cứu virus.

4. Điều trị hội chứng phổi do virus Hanta như thế nào?

Hiện chưa có một loại thuốc kháng virus nào có tác dụng đặc hiệu với Hantavirus gây nên hội chứng phổi. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm, bệnh nhân có thể được hỗ trợ bằng các biện pháp y tế để nhanh chóng đẩy lùi bệnh:

Cấp cứu: Khi bệnh nhân rơi vào tình trạng suy hô hấp, có thể được cấp cứu bằng đặt nội khí quản và máy thở, đồng thời kiểm soát các dịch trong phổi khi có hiện tượng phù phổi.

Oxy hóa máu bằng màng ngoài cơ thể: Khi gặp phải tình trạng suy hô hấp nghiêm trọng, bệnh nhân sẽ được thực hiện phương pháp oxy hóa máu bằng màng ngoài cơ thể (ECMO). Bệnh nhân sẽ được bơm máu liên tục qua một thiết bị bổ sung oxy và loại bỏ bớt CO2, giúp đảm bảo oxy cung cấp đầy đủ cho cơ thể.

Cấp cứu khi bệnh nhân bị suy hô hấp là việc cần thực hiện kịp thời và nhanh chóng. Khi bệnh nhân rơi vào cơn suy hô hấp sẽ dẫn đến hạ huyết áp, khó thở, suy yếu các cơ quan đặc biệt là tim. Nếu không được can thiệp kịp thời, bệnh nhân có nguy cơ cao bị đe dọa tính mạng.

*

Kỹ thuật ECMO cần sử dụng trong cấp cứu bệnh nhân suy hô hấp

5. Các biện pháp phòng ngừa hiệu quả

Phương pháp phòng ngựa bệnh hiệu quả nhất là hạn chế tiếp xúc gần với chuột và các loài động vật gặm nhấm. Cần có các biện pháp diệt và phòng chuột xung quanh khu vực sống, đồng thời nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh để bảo vệ sức khỏe của mình và mọi người xung quanh.

Hội chứng phổi gây ra bởi virus Hanta là một trong những bệnh nguy hiểm không nên chủ quan. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao nên cần được kiểm soát và điều trị kịp thời. Các động vật lây truyền virus gây bệnh sống xung quanh chúng ta, vì thế cần đề phòng và thực hiện tốt những biện pháp để ngăn ngừa bệnh xảy ra.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.