Có được giao kết hợp đồng hôn nhân việt nam có công nhận, hợp đồng hôn nhân (phim truyền hình)

Tôi muốn hỏi, nếu vợ chồng tôi thành lập hợp đồng hôn nhân trước khi kết hôn được hay không? Liệu thành lập hợp đồng hôn nhân có bị xử phạt hay không? Cảm ơn!
*
Nội dung chính

Hợp đồng hôn nhân được hiểu là gì?

Hiện nay, không có quy định cụ thể nào quy định về hợp đồng hôn nhân. Tuy nhiên, theo bản chất của hợp động là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015.

Bạn đang xem: Hợp đồng hôn nhân việt nam

Theo đó, các thỏa thuận về tài sản của vợ, chồng trước khi kết hôn có thể coi là một trong các hình thức của hợp đồng hôn nhân hiện nay.

Trên thực tế, khái niệm hợp đồng hôn nhân được nhiều người sử dụng để thỏa thuận về quan hệ hôn nhân bao gồm cả kết hôn, ly hôn, quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái, cấp dưỡng...

*

Có được giao kết hợp đồng hôn nhân trước khi kết hôn không? Giao kết hợp đồng hôn nhân sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)

Có được thành lập hợp đồng hôn nhân trước khi kết hôn hay không?

Theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, giữa vợ chồng chỉ có thỏa thuận về chế độ tài sản là dạng thỏa thuận có thể lập thành hợp đồng.

Thỏa thuận này phải lập trước khi kết hôn dưới hình thức là văn bản có công chứng hoặc chứng thực và được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Trong quá trình chung sống rất khó tránh các xung đột, mâu thuẫn. Cho nên, việc thành lập hợp đồng hôn nhân có vai trò rất quan trọng để:

- Phân chia rõ ràng tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng.

- Trong quá trình chung sống sẽ hạn chế xung đột, mâu thuẫn vợ chồng liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng.

- Khi hai vợ chồng ly hôn, nếu có hợp đồng hôn nhân thì sẽ dễ dàng trong việc phân chia tài sản chung vợ, chồng, giảm bớt thời gian, thủ tục khi thực hiện ly hôn...

Do đó, được thành lập hợp đồng hôn nhân nếu trong hợp đồng hôn nhân nếu thỏa thuận về chế độ tải sản thì sẽ được pháp luật cho phép. Nếu hợp đồng quy định các vấn đề nằm ngoài chế độ tài sản, đặc biệt nhằm trực lợi, hợp đồng lập ra để kết hôn giả là những hợp đồng vi phạm pháp luật.

Xác lập hợp đồng hôn nhân bị phát hiện kết hôn giả tạo sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Nếu hai bên nam, nữ kết hôn không nhằm mục đích kết hôn mà kết hôn hoặc lập hợp đồng hôn nhân vì mục đích khác thì sẽ bị coi là kết hôn giả tạo. Do đó, việc kết hôn sẽ trái pháp luật và bị xử phạt theo Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP về xử lý yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật như sau:

Việc kết hôn giả tạo không chỉ không được pháp luật công nhận mà thậm chí nếu mục đích của việc kết hôn này không nhằm để xây dựng gia đình, vì mục đích trục lợi thì có thể bị phạt hành chính.

Xem thêm: 13 Tác Dụng Củ Tam Thất Bắc Có Tác Dụng Gì ? Có Phải "Thần Dược"?

Theo đó, nếu người nào lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc thực hiện các mục đích trục lợi khác thì có thể bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Trang chủ / Tư Vấn Luật / Luật Hôn Nhân Gia Đình / Hợp đồng hôn nhân là gì? Ở Việt Nam có công nhận hợp pháp không?

Hợp đồng hôn nhân hiện nay vẫn đang là một vấn đề pháp lý còn gây tranh cãi. Một số ý kiến cho rằng nó gây ảnh hưởng xấu đến chế độ hôn nhân tại Việt Nam, các hợp đồng này phải bị vô hiệu. Tuy nhiên, thực tế vẫn tồn tại các giao dịch tiền hôn nhân không những không vi phạm pháp luật mà còn được công nhận một cách hợp pháp.


*

Hợp đồng hôn nhân


Khái niệm về Hợp đồng hôn nhân

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự, căn cứ theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015.


Tuy nhiên, đối với vấn đề về hợp đồng hôn nhân thì pháp luật Việt Nam hiện hành vẫn chưa đưa ra bất kỳ khái niệm chính thức nào. Từ thực tiễn có thể hiểu hợp đồng hôn nhân là sự thỏa thuận giữa vợ chồng về các vấn đề liên quan đến hôn nhân, bao gồm cả kết hôn, ly hôn, quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái, cấp dưỡng…

Các trường hợp hợp đồng hôn nhân được công nhận hợp pháp

*

trường hợp hợp đồng hôn nhân được công nhận hợp pháp

Căn cứ theo Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, giữa vợ chồng chỉ có thỏa thuận về chế độ tài sản là dạng thỏa thuận có thể lập thành hợp đồng. Theo đó, trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm:

Tài sản nêu trong hợp đồng có thể là tài sản chung hoặc là tài sản riêng của vợ, chồng;Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;Nội dung khác có liên quan.

(CSPL: Điều 47, Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

Mức xử phạt hành chính của việc lập hợp đồng hôn nhân

Hủy kết hôn đối với hợp đồng hôn nhân

Căn cứ theo Khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc kết hôn giữa hai bên nam, nữ mà không nhằm mục đích kết hôn hoặc việc tạo lập hợp đồng hôn nhân vì mục đích mục đích xây dựng gia đình thì sẽ bị coi là kết hôn giả tạo. Khi đó, tòa án có quyền tiến hành ra quyết định hủy kết hôn đối với việc kết hôn trái pháp luật theo khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP của Tòa án Nhân dân tối cao – Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao – Bộ Tư pháp ban hành ngày 06 tháng 01 năm 2016.

Theo Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật được quy định như sau:

Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trường hợp hợp đồng hôn nhân giả tạo bị xử phạt vi phạm hành chính

*

Xử phạt hành chính đối với hành vi tạo lập hợp đồng hôn nhân

Căn cứ điểm d Khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 7 năm 2020, quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng. Theo đó, hành vi lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài hoặc trường hợp kết hôn để hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Luật sư tư vấn về hợp đồng hôn nhân

Tư vấn hướng dẫn tạo lập hợp đồng hôn nhân về tài sản có hiệu lực hợp pháp theo quy định của pháp luật;Tư vấn về thủ tục hủy kết hôn trái pháp luật;Tư vấn chia tài sản của bên nam, nữ sau khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy.

Có thể thấy, pháp luật không ủng hộ và không bảo vệ các quan hệ giả tạo trong hôn nhân, tuy nhiên, đối với những thỏa thuận của bên nam, nữ trước về tài sản trước khi kết hôn vẫn được nhà nước tôn trọng. Mọi thắc mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn về Luật Hôn nhân và gia đình, kính mời Quý khách liên hệ số hotline 1900.633.716 để được các luật sư của Luật L24H hỗ trợ tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.